Với kịch bản cơ sở, Việt Nam cam kết cắt giảm 8% tổng lượng PTKNK đến năm 2030. Tuy nhiên, việc cắt giảm PTKNK cần có lộ trình thích hợp. Trong bài viết này chúng tôi kiến nghị lộ trình cắt giảm PTKNK đối với kịch bản cơ sở như sau: 3% năm 2020; 5% năm 2025 và 8% năm 2030.
Kết quả lượng PTKNK phải cắt giảm theo lộ trình được kiến nghị cho trong bảng 2.
3.3 Xác định Hệ số phát thải ngành điện Việt Nam
Hệ số phát thải khí nhà kính (HSPT) là lượng KNK (tính theo kg khí CO2 tương đương) khi sản xuất 1 kWh năng lượng. Đơn vị của HSPT thường là kgCO2/kWh.
Đối với ngành sản xuất điện, HSPT phụ thuộc vào loại nhiên liệu sản xuất và cơ cấu nguồn điện của ngành. Bảng 3 cho HSPT đối với các loại nhiên liệu sử dụng cho phát điện. Như ta thấy, các nguồn NLTT như NL mặt trời, NL gió, thủy năng, v.v… có HSPT bằng 0. Do vậy mà các nguồn NLTT được gọi là các nguồn năng lượng sạch.
Bảng 3. HSPT đối với các nhiên liệu sản xuất điện. Đơn vị: kgCO2 tđ/kWh
(nguồn: https://www.iea.org/media/training/vietnam2015/VN_CO2Exercises.xls)
Đối với Việt nam, cơ cấu phát điện giai đoạn đến năm 2030 được xác định trong Qui hoạch phát triển điện theo Quyết Định số 428/QĐ-TTg, ngày 18/3/2016 (dưới đây sẽ gọi là QHĐ VII) và được tóm tắt trong bảng 4. Ta thấy, các nguồn nhiệt điện than và khí, là các nguồn gây ra PTKNK, có tỷ trọng rất cao. Cụ thể là, năm 2020 tỷ trọng là 65,9%; năm 2025: 74,1% và năm 2030 là 70%.
Từ sản lượng nhiệt điện than và khí, với HSPT cho trong bảng 3, có thể tính được lượng PTKNK đối với các năm và HSPT trọng số thống kê của ngành sản xuất điện. Kết quả được cho trong bảng 5, trong đó cần chú ý rằng HSPT trọng số trung bình của ngành điện Việt nam là 0,784 kgCO2/kWh và được tính theo biểu thức sau:
Bảng 4. Dự báo phát triển điện và cơ cấu sản lượng điện đến năm 2030; Đơn vị: tỷ kWh
Bảng 5. Lượng PTKNK và HSPT trong sản xuất điện ở Việt nam đến 2030
3.4 Xác định lượng điện năng hóa thạch gây ra PTKNK cần cắt giảm
Trong bảng 2 đã cho lượng PTKNK của LVNL cần phải cắt giảm trong các năm 2020, 2025 và 2030. Với HSPT trọng số trung bình đã tính (0,784 kgCO2/kWh) sẽ tính được lượng điện năng gây ra PTKNK cần phải cắt giảm.
Kết quả tính lượng điện năng gây ra PTKNK cần phải thay thế bằng các nguồn điện NLTT được cho trên bảng 6.
3.5 Ước tính công suất các nguồn điện NLTT cần lắp đặt
Như thấy trên bảng 6, sàn lượng điện các nguồn điện NLTT cần phải thay thế trong các năm 2020, 2025 và 2030 lần lượt là 9,566; 24,042 và 57,110 tỷ kWh.
Ở Việt Nam, các nguồn điện NLTT có tiềm năng phát triển tốt gồm điện mặt trời, điện gió và điện sinh khối và thủy điện nhỏ. Các nguồn điện này cần sản xuất tổng lượng điện năng đã nói trên.
Với điều kiện tự nhiên, xã hội ở Việt nam có xem xét đến thực tế phát triển các nguồn điện NLTT trong các năm gần đây, chúng tôi đề xuất tỷ phần tham gia phát điện của các nguồn điện NLTT (các dòng 1.1; 2.1 và 3.1, bảng 7) và Hệ số công suất các loại nguồn (các dòng 1.3; 2.3 và 3.3, bảng 7). Kết quả ước tính công suất các loại nguồn điện NLTT cần phải lắp đặt đến năm 2030 cũng được cho trên bảng 7 (các dòng 1.4; 2.4 và 3.4).
Bảng 6. Ước tính lượng điện năng các nguồn điện NLTT cần được phát triển
Bảng 7. Ước tính công suất đặt các nguồn điện NLTT đến năm 2030 để đáp ứng cắt giảm 8% PTKNK trong lĩnh vực năng lượng
4. Kết luận
Để kết luận hãy so sánh kết quả ước tính và các chỉ tiêu theo QHĐ VII nhờ các hình 2 và 3. Như ta thấy, để cắt giảm 8% PTKNK vào năm 2030 thì tốc độ phát triển các nguồn điện NLTT phải cao hơn các chỉ tiêu đã xác định trong QHĐ VII, đặc biệt là đối với nguồn điện mặt trời.
Hình 2. So sánh lộ trình phát triển nguồn điện mặt trời ước tính theo mục tiêu cắt giảm 8% PTKNK vào năm 2030 và chỉ tiêu theo QHĐ VII
Hình 3. So sánh lộ trình phát triển nguồn điện gió ước tính theo mục tiêu cắt giảm 8% PTKNK vào năm 2030 và chỉ tiêu theo QHĐ VII
PGS.TS Đặng Đình Thống
Hội KHCN Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả Việt Nam (VECEA)