Chủ nhật, 08/09/2024 | 00:36 - GMT+7
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN MỘT SỐ NGÀNH CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO
Ngày 22 tháng 02 năm 2013, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 347/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chương trình Phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao thuộc Chương trình quốc gia Phát triển công nghệ cao.
I. MỤC TIÊU
1. Đến năm 2015:
2. Đến năm 2020:
II. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Ứng dụng công nghệ cao trong công nghiệp
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu hoặc chuyển giao công nghệ, tổ chức xây dựng và triển khai các đề án, dự án làm chủ, thích nghi công nghệ cao; triển khai thực nghiệm nhằm tạo ra công nghệ cao, sản phẩm công nghệ cao; đầu tư sản xuất thử nghiệm nhằm hoàn thiện công nghệ cao, sản phẩm công nghệ cao, trong đó tập trung ứng dụng các công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển vào các ngành công nghiệp được lựa chọn sau:
a) Ngành cơ khí chế tạo và tự động hóa
b) Ngành năng lượng
c) Ngành luyện kim - hóa chất
d) Ngành chế biến thực phẩm
đ) Ngành khai thác và chế biến khoáng sản
Ứng dụng công nghệ đo laser, công nghệ định vị toàn cầu (GPS), ảnh lập thể, ảnh hàng không và viễn thám trong công tác đo địa vật lý thăm dò, lập hình vẽ và bản đồ chính xác cao;
2. Nâng cao hiệu quả và phát triển một số dịch vụ ứng dụng công nghệ cao
Phát triển và nâng cao hiệu quả các dịch vụ có chất lượng và giá trị gia tăng cao, bao gồm:
3. Phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao
Tổ chức xây dựng và triển khai các dự án, nhiệm vụ để hình thành và phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao. Cụ thể như sau:
a) Nâng cao năng lực, hiệu quả, đổi mới công nghệ và tập trung đầu tư có trọng điểm để đẩy mạnh sản xuất sản phẩm công nghệ cao thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển thuộc các ngành công nghiệp công nghệ cao sau đây:
Đầu tư sản xuất hệ điều hành máy tính cho máy tính chuyên dụng, hệ điều hành cho các thiết bị di động; các mạng lưới và hệ thống viễn thông trong hạ tầng viễn thông quốc gia; giao diện máy tính và thiết bị di động bằng ngôn ngữ tiếng Việt; phần mềm bảo đảm an ninh, an toàn mạng và bí mật thông tin ở mức cao; phần mềm điều khiển thiết bị đầu cuối 3G và mạng thế hệ sau; Soft phone và codecs hỗ trợ đa dịch vụ trên nền 3G và mạng thế hệ sau; phần mềm cho hệ thống ứng dụng công nghệ nhận dạng bằng sóng vô tuyến (RFID); phần mềm xử lý thông tin y - sinh; hệ dịch tự động văn bản đa ngôn ngữ; phần mềm nhận dạng chữ viết, hình ảnh và âm thanh, cử chỉ, chuyển động, ý nghĩ; phần mềm nền tảng chuyên dụng cho đo lường và điều khiển.
- Hỗ trợ đầu tư các dự án chế tạo, lắp ráp máy điều khiển số; sản xuất, lắp ráp bộ điều khiển số cho các máy công cụ và máy gia công chế tạo; chế tạo, lắp ráp máy quang học y tế để sản xuất máy phẫu thuật khúc xạ laser; chế tạo, lắp ráp thiết bị chẩn đoán hình ảnh y tế để sản xuất thiết bị y tế kỹ thuật số.
- Đầu tư sản xuất hệ thống thiết bị đo lường, cơ cấu chấp hành, bộ điều khiển và giám sát tự động cho các hệ thống thiết bị đồng bộ trong các nhà máy lọc hóa dầu, nhà máy điện, nhà máy xi măng, dây chuyền sản xuất thực phẩm, dược phẩm; bộ biến đổi thông minh từ năng lượng gió và năng lượng mặt trời; tấm pin mặt trời thông minh kết nối lưới điện và internet; thiết bị biến đổi điện tử công suất; chip chuyên dụng cho đo lường và điều khiển; hệ thống vi cơ điện tử (MEMS) và thiết bị sử dụng hệ thống vi cơ điện tử, hệ thống nano cơ điện tử; pin, ắc quy có hiệu năng cao cho các thiết bị thông tin và truyền thông; thẻ thông minh và đầu đọc thẻ thông minh; thiết bị in thẻ RFID và thiết bị đọc thẻ RFID; các thiết bị thu, phát và chuyển đổi sử dụng trong truyền hình số mặt đất và thông tin chuyên dụng cự ly ngắn.
- Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng các công nghệ enzym, protein, vi sinh để sản xuất quy mô công nghiệp các axit amin, protein, axit hữu cơ, dung môi hữu cơ, chế phẩm vi sinh phục vụ công nghiệp chế biến thực phẩm, nhiên liệu sinh học, thuốc chữa bệnh, xử lý ô nhiễm môi trường.
- Đầu tư sản xuất vắc xin AND tái tổ hợp, vắc xin protein tái tổ hợp dùng cho người, gia súc, gia cầm và thủy sản; nhiên liệu sinh học được sản xuất bằng công nghệ sinh học từ tảo, phế phẩm nông nghiệp, chất thải.
Đầu tư sản xuất vật liệu nano cho công nghiệp, nông nghiệp, y tế, sinh học và môi trường; nano compozit cho một số ngành công nghiệp; nhựa kỹ thuật có độ bền kéo và mô đun đàn hồi cao, bánh răng, hộp giảm tốc bằng nhựa kỹ thuật; thép hợp kim không gỉ, hợp kim bền nóng, chịu mài mòn và hợp kim đặc biệt; vật liệu siêu bền, siêu nhẹ trong xây dựng, đáp ứng các yêu cầu tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm tài nguyên.
b) Hình thành và phát triển các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao
Hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc nghiên cứu thích nghi, làm chủ, hoàn thiện và phát triển công nghệ nhập khẩu, công nghệ được chuyển giao; nghiên cứu về thiết kế của sản phẩm công nghệ cao, nguyên lý hoạt động của máy móc, thiết bị công nghệ cao; ứng dụng kết quả triển khai thực nghiệm để sản xuất thử nghiệm nhằm hoàn thiện công nghệ cao, sản phẩm công nghệ cao trước khi đưa vào sản xuất quy mô công nghiệp.
Hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ cao trong việc nghiên cứu, tìm hiểu thị trường, tiếp thị và quảng bá cho sản phẩm công nghệ cao.
c) Phát triển công nghiệp hỗ trợ phục vụ phát triển công nghiệp công nghệ cao
Xây dựng và triển khai các đề án, dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ công nghiệp công nghệ cao, trước hết tập trung sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển sau đây:
Đầu tư sản xuất các chi tiết cơ khí có độ chính xác cao và yêu cầu kỹ thuật đặc biệt; các loại khuôn mẫu có độ chính xác cao, khuôn đúc nhựa có độ chính xác cao; các loại linh kiện điện tử, mạch vi điện tử để phát triển các thiết bị ngoại vi, máy vi tính, đồ điện tử gia dụng, thiết bị nghe nhìn, pin mặt trời; các cụm linh kiện, phụ tùng cho hệ thống thiết bị sản xuất điện năng từ năng lượng mới và năng lượng tái tạo; các loại chi tiết nhựa chất lượng cao
Ưu tiên thu hút đầu tư nước ngoài vào các dự án trọng điểm khai thác phát triển vật liệu điện tử, đất hiếm, các kim loại quý theo từng giai đoạn; sản xuất hóa chất cơ bản cho công nghiệp công nghệ sinh học, hóa chất chuyên dụng cho công nghiệp vật liệu mới; tập trung đầu tư sản xuất thép chế tạo, nhựa, composit, gốm... phục vụ công nghiệp sản xuất thiết bị tự động hóa và công nghiệp công nghệ thông tin.
Phát triển hệ thống bảo trì sửa chữa máy móc, dịch vụ kiểm định tư vấn và hỗ trợ chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp công nghệ cao.
III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Áp dụng cơ chế, chính sách ưu đãi
a) Các dự án, đề án, nhiệm vụ khác thuộc phạm vi của Chương trình được hưởng các ưu đãi theo quy định của Luật công nghệ cao và các quy định tại Quyết định số 2457/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020.
b) Các dự án sản xuất thử nghiệm, sản xuất sản phẩm công nghệ cao thuộc phạm vi Chương trình được ưu tiên xem xét hỗ trợ nguồn kinh phí của các chương trình xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư theo quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện các chương trình đó.
c) Các dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao trong công nghiệp thụộc phạm vi của Chương trình được xem xét hỗ trợ kinh phí từ các quỹ khoa học và công nghệ đối với các chi phí chuyển giao công nghệ, mua bản quyền thiết kế, mua phần mềm, thuê chuyên gia nước ngoài.
2. Về tài chính
Kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước dành cho khoa học và công nghệ, các quỹ khoa học và công nghệ, nguồn vốn của các tổ chức tín dụng, của doanh nghiệp và các nguồn vốn hợp pháp khác.
3. Về nâng cao nhận thức xã hội
a) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến các thành tựu ứng dụng và phát triển công nghệ cao trong các ngành công nghiệp trên các phương tiện thông tin đại chúng.
b) Tổ chức các diễn đàn chuyên đề về ứng dụng và phát triển công nghệ cao trong các ngành công nghiệp.
c) Tổ chức thăm quan, khảo sát ở trong nước và nước ngoài, tập huấn cho các cán bộ quản lý hoạch định chính sách về hoạt động phát triển công nghiệp công nghệ cao ở trong nước và nước ngoài.
4. Về hội nhập và hợp tác quốc tế
a) Tham gia tổ chức và thực hiện các chương trình, đề án, dự án hợp tác song phương và đa phương, đặc biệt là với các nước phát triển, trong lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao.
b) Tăng cường hợp tác quốc tế để nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao và các tổ chức tư vấn, dịch vụ thông qua các hình thức đầu tư trực tiếp, hội thảo khoa học.
c) Hợp tác xây dựng chính sách, thể chế, tiêu chuẩn liên quan đến lĩnh vực phát triển công nghiệp công nghệ cao.
d) Phối hợp với mạng lưới thử nghiệm của khu vực ASEAN và quốc tế để thử nghiệm các sản phẩm công nghệ cao.
Mọi thông tin chi tiết vui lòng liên hệ:
Vụ Khoa học và công nghệ - Bộ Công Thương Địa chỉ: Phòng 438, 54 Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam Điện thoại: 84-24-2.2202.310 Fax: 024 2220 2525 |